6
Ê-sai trở thành nhà tiên tri
1 Vào năm vua U-xia qua đời* Vào năm … qua đời Đây là khoảng năm 740 trước Công nguyên., tôi thấy CHÚA ngồi trên ngôi cao cả. Vạt áo Ngài phủ đầy đền thờ. 2 Các thiên binh bằng lửa đứng phía trên Ngài. Mỗi thiên binh có sáu cánh: hai cánh che mặt, hai cánh che chân, và hai cánh dùng để bay. 3 Các Xê-ra-phim kêu lên như sau: “Thánh thay, thánh thay, thánh thay là CHÚA Toàn Năng. Vinh hiển Ngài đầy dẫy đất.” 4 Tiếng kêu của các Xê-ra-phim khiến mọi khung cửa rung chuyển, trong khi đền thờ dầy đặc khói† khói Chứng tỏ rằng Thượng Đế đang ngự trong đền thờ. Xem Xuất 40:34-35..
5 Tôi kêu lên, “Thôi, đời tôi tàn rồi. Tôi không tinh sạch, ở giữa một dân không tinh sạch‡ Tôi không tinh sạch … tinh sạch Nguyên văn, “Tôi là người có môi miệng dơ dáy ở giữa những người có môi miệng dơ dáy.”, nhưng tôi đã thấy Vua, là CHÚA Toàn Năng.”
6 Một trong các Xê-ra-phim dùng cái kẹp lấy than lửa đỏ nơi bàn thờ. Rồi người bay đến tôi trong tay cầm than lửa đỏ. 7 Người lấy than lửa đụng vào môi tôi và bảo rằng, “Nầy, tội ngươi đã được tha vì than nầy đã chạm môi ngươi. Tội ngươi đã được xóa bỏ§ xóa bỏ Hay “được chuộc” hoặc “được che dấu.” rồi.”
8 Rồi tôi nghe tiếng CHÚA hỏi, “Ta sẽ sai ai đi? Ai bằng lòng đi cho chúng ta?”
Tôi liền thưa, “Có tôi đây. Xin Ngài hãy sai tôi!”
9 Rồi CHÚA phán, “Hãy đi bảo dân nầy như sau: ‘Các ngươi nghe thì nghe, nhưng không hiểu. Các ngươi nhìn thì nhìn, nhưng không học được.’ 10 Hãy làm cho trí dân nầy đần độn. Hãy bít lỗ tai chúng lại. Hãy bịt mắt chúng. Nếu không chúng sẽ hiểu điều mình thấy bằng mắt và nghe bằng tai. Trí chúng hiểu được rồi trở lại cùng ta để được chữa lành.”
11 Nên tôi hỏi, “Thưa CHÚA, tôi phải làm như thế nầy trong bao lâu?”
Ngài đáp, “Cho đến khi các thành bị tiêu diệt và dân cư không còn, cho đến khi các nhà cửa bỏ hoang không người ở, cho đến khi đất bị tiêu diệt và hoang phế.
12 CHÚA sẽ đày dân chúng đi rất xa, và đất sẽ bị bỏ hoang. 13 Một phần mười dân cư sẽ còn lại trong xứ, nhưng số đó cũng sẽ bị tiêu diệt luôn. Chúng như cây sồi còn lại gốc sau khi thân bị đốn xuống. Những người còn sót lại sẽ như gốc đâm chồi trở lại.”
*6:1: Vào năm … qua đời Đây là khoảng năm 740 trước Công nguyên.
†6:4: khói Chứng tỏ rằng Thượng Đế đang ngự trong đền thờ. Xem Xuất 40:34-35.
‡6:5: Tôi không tinh sạch … tinh sạch Nguyên văn, “Tôi là người có môi miệng dơ dáy ở giữa những người có môi miệng dơ dáy.”
§6:7: xóa bỏ Hay “được chuộc” hoặc “được che dấu.”